Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập với bạn bè quốc tế, điều này mang lại rất nhiều lợi ích nhưng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt phải đối mặt với tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, doanh nghiệp cần tiến hành quản lý chi phí, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh. Công tác kế toán quản trị chính là giải pháp giải quyết vấn đề này. Vậy, kế toán quản trị là gì và nội dung của kế toán quản trị gồm những gì? Các bạn hãy cùng Luận Văn 99 tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau nhé.
Có nhiều khái niệm về kế toán quản trị như sau:
Theo GS. Robert S.Kaplan, trường đại học Harvard: Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức. Theo đó, kế toán quản trị là công cụ quan trọng góp phần vào việc tổ chức xây dựng các dự toán, hoạch định các chính sách cũng như kiểm soát mọi hoạt động liên quan của tổ chức.
Theo GS H. Bouquin đại học Paris: Kế toán quản trị là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt được hiệu quả cao. Theo quan điểm này, KTQT là công cụ dùng để cung cấp thông tin mà các nhà quản trị căn cứ vào đó để đưa ra quyết định điều hành nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao cho tổ chức.
Theo Luật kế toán Việt Nam: Kế toán quản trị được định nghĩa là việc thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, báo cáo và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ của doanh nghiệp, thông tin cung cấp cho đội ngũ quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, kế toán quản trị là một phân hệ nằm trong hệ thống kế toán có mục đích là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để từ đó thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá và đưa ra quyết định cuối cùng.
Khái niệm kế toán quản trị là gì?
Xem thêm:
➣ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Về mặt bản chất, kế toán quản trị quản lý, phản ánh toàn diện tất cả các đối tượng nguồn lực của một doanh nghiệp. Do đó, kế toán quản trị đồng thời vừa mang chức năng chung của kế toán vừa có chức năng của riêng nó. Cụ thể:
Thứ nhất, kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Chính vì thế, nó mang những chức năng chung của kế toán là cung cấp và phản ánh dữ liệu kinh tế, tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh cho đội ngũ quản lý hoặc những phòng ban khác của doanh nghiệp.
Thứ hai, để đảm bảo được chức năng là hỗ trợ đội ngũ quản trị trong quá trình vận hành doanh nghiệp, kế toán quản trị cung cấp cấp thông tin có tính chất đặc thù cho quản trị của từng doanh nghiệp. Về cơ bản, chức năng kế toán quản trị sẽ được thể hiện thông qua hình vẽ dưới đây:
Chức năng của kế toán quản trị
Đặc điểm nổi bật của kế toán quản trị là nó tập trung vào đối tượng sử dụng là những người trong nội bộ doanh nghiệp như giám đốc điều hành, người quản lý bán hàng, quản lý sản phẩm hay bất kỳ nhân viên khác trong doanh nghiệp để đưa ra chiến lược kinh doanh quan trọng. Dữ liệu báo cáo từ bộ phận kế toán quản trị cung cấp không cần phải phù hợp với các chuẩn mực. Trong thực tế, ở một số trường hợp nhất định, nếu phù hợp chuẩn mực, quy định có thể là không thích hợp, không hữu ích cho các mục đích ra quyết định nội bộ. Ví dụ, khi thiết lập một chi phí hàng tồn kho cho một hoặc nhiều đơn vị sản phẩm, chuẩn mực đưa ra phải bao gồm chi phí quản lý dây chuyền sản xuất, chẳng hạn như tiền thuê nhà và các chi phí tiện ích nhà máy. Tuy nhiên, với mục đích đưa ra quyết định nội bộ, sẽ ý nghĩa hơn nếu bao gồm luôn chi phí phi sản xuất được liên kết trực tiếp đến sản phẩm, chẳng hạn như hoa hồng bán hàng hoặc chi phí hành chính.
Kế toán quản trị thường mang mục đích dự báo tương lai cho các phân đoạn của một công ty. Ví dụ công ty đang lên kế hoạch giới thiệu một dòng mới của cốc cà phê với logo đội bóng trên mỗi cốc. Quản lý chắc chắn sẽ cần kế hoạch tài chính chi tiết cho doanh số bán hàng, chi phí và kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ). Mặc dù số liệu kế toán tài chính lịch sử từ các dòng sản phẩm khác có thể hữu ích, việc chuẩn bị dự phòng cho dòng mới của cốc sẽ là một trong những thông tin mà bộ phận kế toán cần cung cấp.
Đặc tính quan trọng của dữ liệu kế toán quản trị là mức độ sử dụng cao, thông tin báo cáo sức khỏe doanh nghiệp hàng năm cung cấp cái nhìn tổng quan kết quả tài chính công ty nhưng không làm rõ được đặc tính ở mỗi giai đoạn. Các thông tin chẳng hạn như lợi nhuận sản phẩm sẽ lấy từ bộ phận kế toán.
Cuối cùng, dữ liệu từ bộ phận kế toán quản trị thường có dạng đo lường phi tài chính. Ví dụ, một công ty có thể đo lường tỷ lệ sản phẩm bị lỗi sản xuất, tỷ lệ giao hàng đúng hẹn cho khách hàng. Loại thông tin phi tài chính này xuất phát từ chức năng kế toán quản trị.
Tóm lại, có thể kể đến những đặc điểm nổi bật của kế toán quản trị như dưới đây (Theo TS. Huỳnh lợi 2008):
Đặc điểm của kế toán quản trị là gì?
Vai trò của kế toán quản trị được thể hiện rõ qua việc cung cấp thông tin để thực hiện các chức năng của nhà quản trị như sau:
Đối với chức năng hoạch định: Kế toán quản trị hỗ trợ cung cấp thông tin để giúp nhà quản trị xác định mục tiêu của tổ chức, từ đó xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để đạt mục tiêu ví dụ như các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của đơn vị,…
Đối với chức năng tổ chức, điều hành: Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản trị các hoạt động trong doanh nghiệp như thông tin về giá thành sản phẩm, giá bán, khách hàng, lợi nhuận,…Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ thấy được hiệu quả và chất lượng của các hoạt động đã và đang thực hiện từ đó điều chỉnh kịp thời và tổ chức lại hoạt động cho phù hợp.
Đối với chức năng kiểm soát, kế toán quản trị cung cấp thông tin về tình hình thực tế, sự chênh lệch giữa thực tiễn với kế hoạch của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện kế hoạch đề phân tích và điều chỉnh kịp thời và đưa ra các biện pháp đảm bảo tiến độ kế hoạch, nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai,…
Đối với chức năng ra quyết định, kế toán quản trị thu thập, tổng hợp, phân tích, chọn lọc và cung cấp các thông tin liên quan về các phương án kinh doanh nhằm giúp cho nhà quản trị ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Bạn đang thực hiện luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ kế toán? Tham khảo dịch vụ viết thuê luận văn trọn gói & từng phần của chúng tôi nếu như bạn đang gặp khó khăn với bài luận của mình hay bạn cần thuê một chuyên gia thực hiện bài luận của mình đạt kết quả như ý nhé!
Dự toán ngân sách là việc tính toán, dự kiến các chỉ tiêu về nhu cầu vốn, cách thức huy động và sử dụng nguồn vốn, nguồn nhân lực một cách chi tiết, tỉ mỉ để thực hiện khối lượng công việc nhất định trong một thời gian nhất định hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát các hoạt động.
Dự toán ngân sách gồm: Dự toán ngân sách ngắn hạn và dự toán ngân sách dài hạn, dự toán ngân sách tĩnh và dự toán ngân sách linh hoạt.
Việc lập dự theo trình tự từ cấp cơ sở trở lên. Tùy thuộc vào chức năng, quyền hạn được giao, nhà quản trị cấp cơ sở sẽ lập dự toán cho bộ phận của mình. Sau đó, dự toán sẽ được trình lên cấp cao hơn để xem xét và cuối cùng trình lên cấp quản trị cao nhất.
Trình tự lập dự toán này có ưu điểm là mọi cấp quản trị đều tham gia vào việc lập dự toán, do đó độ tin cậy và chính xác của số liệu sẽ cao hơn. Mặt khác, việc thực hiện sẽ được tiến hành chủ động, thoải mái và khả năng hoàn thành kế hoạch hữu hiệu.
Nội dung dự toán ngân sách bao gồm: Dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền mặt, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận trong một tổ chức có quyền chỉ đạo cũng như chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt nằm trong phạm vi quản lý của mình. Theo đó, họ phải xác định, đánh giá và báo cáo cho tổ chức để cấp quản lý cao hơn có cơ sở đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức.
Sự phân cấp quản lý: Là việc giao quyền cho các cấp quản lý thấp hơn và họ chỉ được quyền ra quyết định trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình nhằm thực hiện một hay nhiều mục tiêu của tổ chức.
Các trung tâm trách nhiệm gồm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
Chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm:
Đối với trung tâm chi phí: Tỷ lệ chi phí thực hiện so với chi phí dự toán, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức.
Đối với trung tâm doanh thu: Tỷ lệ doanh thu thực tế so với doanh thu dự toán, tỷ lệ doanh thu thực hiện kỳ này so với kỳ trước.
Đối với trung tâm lợi nhuận: Tỷ lệ thực hiện kế hoạch lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
Đối với trung tâm đầu tư: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư và thu nhập thặng dư.
Báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm: Thực hiện qua báo cáo thành quả, là báo cáo so sánh các chỉ tiêu thực tế so với dự toán theo quyền hạn và phạm vi trách nhiệm tài chính các trung tâm trách nhiệm có liên quan.
Chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí nghĩa là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Chi phí là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
Theo chức năng hoạt động, có chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí là việc xác định chi phí phát sinh ở bộ phận nào và của kỳ nào để ghi nhận vào nơi chịu chi phí.
Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành.
Phương pháp tập hợp chi phí: Có phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
Phương pháp tính giá thành: Phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số, phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp phân bước,…
Phân tích biến động chi phí: Là đi so sánh giữa chi phí đã thực hiện với chi phí định mức để xác định các nguyên nhân làm biến động chi phí cả về mặt và mặt giá để kiểm soát tốt chi phí.
Thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định gồm: Nhận diện thông tin thích hợp, phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận.
Vận dụng thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định là việc nhận diện thông tin nào là thích hợp đối với việc ra quyết định của nhà quản trị. Quá trình ra quyết định gồm 4 bước: Tổng hợp thông tin về thu nhập và chi phí, loại bỏ những khoản chi phí chìm, loại bỏ những khoản thu nhập và chi phí phát sinh và dựa vào những thông tin còn lại để ra quyết định.
Phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận: Là việc xem xét mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, biến phí, định phí, kết cấu sản phẩm và sự tác động của chúng đến lợi nhuận. Mục tiêu là giúp nhà quản trị có căn cứ để đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Các nội dung của kế toán quản trị là gì?
Giống nhau:
Đều có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán nhưng thông tin được lựa chọn để sử dụng cho những nhu cầu khác nhau.
Đều phải chịu trách nhiệm trước các nhà quản trị trong toàn doanh nghiệp về thông tin đã cung cấp.
Khác nhau:
Điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính sẽ được trình bày trong bảng so sánh dưới đây:
Đặc điểm | Kế toán quản trị | Kế toán tài chính |
Đối tượng sử dụng thông tin | Phần lớn là nhà quản trị bên trong doanh nghiệp | Chủ yếu là những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp |
Đặc điểm thông tin | Hướng về tương lai Linh hoạt, không tuân thủ nguyên tắc kế toán Tính chính xác tương đối | Phản ánh quá khứ Tính cố định, tuân thủ các nguyên tắc kế toán Đòi hỏi tính chính xác cao |
Phạm vi cung cấp thông tin | Cung cấp cho từng bộ phận và toàn doanh nghiệp | Toàn doanh nghiệp |
Các loại báo cáo | Báo cáo theo yêu cầu và theo mục đích sử dụng của nhà quản trị | Báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định của nhà nước |
Tính bắt buộc | Không có tính bắt buộc | Có tính bắt buộc |
Quan hệ với các ngành học khác | Quan hệ nhiều | Quan hệ ít |
Kỳ hạn lập báo cáo | Thường xuyên | Định kỳ |
Trên đây, Luận Văn 99 đã cùng bạn đọc tìm hiểu xong khái niệm kế toán quản trị là gì cũng như nội dung, chức năng và vai trò của kế toán quản trị. Chúng tôi hy vọng rằng với những kiến thức chia sẻ trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ này cũng như giải đáp được các khúc mắc, vấn đề mà bạn đang tìm kiếm. Và nếu bạn đọc cảm thấy bài viết này hữu ích, đừng quên chia sẻ đến nhiều người nữa nhé!
- VP Hà Nội: Tòa nhà Nam Đô, 609 Trương Định, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
- VP HCM: Tòa nhà Dali, 24C, Phan Đăng Lưu, P.6, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0989-546-803
Email: dichvuluanvan99@gmail.com
Copyright © 2008 by LV99 - Top các dịch vụ viết thuê luận văn uy tín