Thuật ngữ chiết khấu thương mại được sử dụng phổ biến đối với chuyên ngành kế toán. Hiện nay, loại chiết khấu được nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm thu hút khách hàng từ đó gia tăng lợi nhuận. Để hiểu rõ hơn về nội dung của chiết khấu thương mại là gì và nguyên tắc chiết khấu thương mại, chúng ta hãy cùng nhau theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” của Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định: Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi họ mua hàng với khối lượng lớn.
Các hình thức chiết khấu thương mại bao gồm:
Khái niệm chiết khấu thương mại là gì?
Để thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng, công ty cần tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu theo các yêu cầu sau:
Đối với trường hợp trong hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán, giá ghi trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại thì doanh nghiệp bán hàng phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Kế toán cần thực hiện việc theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền cần thanh toán trên hóa đơn. Theo đó, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại, tức là doanh thu gộp. Khoản chiết khấu thương mại cần theo dõi riêng trên tài khoản này có thể phát sinh trong các trường hợp sau:
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại bán hàng như: Bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Đến cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của số lượng sản phẩm, dịch vụ thực tế trong kỳ báo cáo.
Nguyên tắc thực hiện chiết khấu thương mại là gì?
Có thể bạn quan tâm:
➢ 50+ Đề tài luận văn thạc sĩ kế toán miễn phí mới nhất 2021
Dưới đây là những ưu điểm của chiết khấu thương mại
Để hạch toán khoản chiết khấu thương mại theo thông tư 200, kế toán doanh nghiệp sẽ sử dụng tài khoản 521- Chiết khấu thương mại. Đây là tài khoản dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng từ trước.
Khi hạch toán TK 521, kế toán cần lưu ý các vấn đề sau:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khi khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo chính sách của doanh nghiệp về chiết khấu thương mại được thỏa thuận từ trước.
Nếu khách hàng mua hàng nhiều lần mới được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu này được ghi vào giảm giá bán trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc biên lai bán hàng cuối cùng.
Hạch toán khoản chiết khấu thương mại theo thông tư 200
Kế toán chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp quy định.
Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ như sau:
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán sẽ phản ánh số chiết khấu thương mại như sau: Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại; Nợ TK 3331- Thuế giá trị gia tăng cần nộp; Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu hoặc giấy báo Có của ngân hàng,…kế toán thực hiện phản ánh doanh thu bán hàng thông qua: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng; Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Có TK 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Ví dụ: Công ty dinh dưỡng quốc tế LD có hóa đơn giá trị gia tăng số hiệu 0014658 xuất tháng 5 cho công ty A theo hình thức chuyển khoản sau, ghi:
Sản phẩm under 50: 1.000kg*10.000= 10.000.000 đ
Sản phẩm under 30: 2.000kg* 7.500= 15.000.000đ
Chiết khấu thương mại tháng 4 là: 10kg sản phẩm super 50 và 20kg super 30 tương đương với: 100.000đ+ 150.000đ= 250.000đ
Thành tiền là: 10.000.000+ 15.000.000-250.000=24.750.000đ.
Thuế GTGT là 10% tương đương 2.475.000đ.
Tổng cộng số tiền cần thanh toán là: 24.750.000+2.475.000= 27.225.000đ.
Công ty dinh dưỡng quốc tế LD căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0014658 sẽ ghi sổ kế toán theo các bút toán sau:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 521- 250.000đ.
Nợ TK 3331- 25.000đ.
Có TK 131- 275.000đ.
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131- 27.500.000đ.
Có TK 511- 25.000.000đ
Có TK 3331- 2.500.000đ.
Công ty A căn cứ vào hóa đơn GTGT liên 2 mà công ty LD giao, sẽ tiến hành ghi sổ kế toán theo bút toán sau:
Nợ TK 156- 24.750.000đ.
Nợ TK 133- 2.475.000đ.
Có TK 331-27.225.000đ.
Trường hợp doanh nghiệp nộp VAT trực tiếp
Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì cần chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu này sẽ được hạch toán vào TK 521.
Khi thanh toán tiền cho khách hàng, doanh nghiệp cần xuất hóa đơn chiết khấu thương mại, lập phiếu chi tiền theo quy định. Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hóa đơn bán hàng (nếu doanh nghiệp nộp VAT trực tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 521, Nợ TK 3331 (nếu có), Có TK 1111, 112.
Nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì giá ở hóa đơn là giá đã giảm giá (tức là trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng cần phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá được khấu trừ chiết khấu thương mại, công ty có thể xuất hóa đơn theo giá đã giảm, thực hiện theo quy định tại điểm 2.5, phụ lục 4 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng, dịch vụ. Kế toán ghi sổ theo các bút toán sau:
Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632, Có TK 156.
Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521): Nợ TK 111, 112, 131; Có TK 511; Có TK 3331 (Nếu có).
Bên bán hàng phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán cụ thể về sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ.
Với các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156- Giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.
Có TK 331- Giá trị đã được giảm theo mức chiết khấu.
Nếu không phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hóa đã xuất kho hết thì sẽ phản ánh chiết khấu thương mại được hưởng theo bút toán: Nợ TK 331, 111, 112,…và Có TK 152, 153, 156,…
Nếu giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thương mại thì sẽ được điều chỉnh giảm trong lần mua hàng tiếp theo.
Nếu chiết khấu thương mại nhưng không ghi trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại, các bên lập chứng từ thu chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế sẽ được phản ánh vào bên Nợ TK 521. Đến cuối kỳ, các khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511. Để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,…thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo. Kế toán ghi: Nợ TK 511, Có TK 521.
Có thể thấy rằng, thực hiện chiết khấu thương mại đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp cũng như khách hàng. Chúng tôi hy vọng những thông tin về chiết khấu thương mại là gì đề cập trong bài viết này đã mang lại cho các bạn những thông tin tham khảo hữu ích. Ngoài ra, nếu như bạn cần sự hỗ trợ cho bài luận văn của mình hãy tham khảo dịch vụ viết thuê luận văn trọn gói & từng phần của chúng tôi tại: https://luanvan99.com/viet-thue-luan-van-thac-si-bid5.html
- VP Hà Nội: Tòa nhà Nam Đô, 609 Trương Định, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
- VP HCM: Tòa nhà Dali, 24C, Phan Đăng Lưu, P.6, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0989-546-803
Email: dichvuluanvan99@gmail.com
Copyright © 2008 by LV99 - Top các dịch vụ viết thuê luận văn uy tín